Hiển thị 73–84 của 131 kết quả

Show sidebar
Close

Cây lan tim – Đặc điểm, ý nghĩa, công dụng, cách trồng và chăm sóc cây lan tim

  • Tên thường gọi: Lan tim, cây khúc thủy
  • Tên khoa học: Dischidia Ruscifolia
Cây hoa lan tim, hay còn gọi là cây khúc thủy, là một loài cây thân thảo, mọc thành nhiều nhánh, có nguồn gốc từ các nước Đông Nam Á. Cây lan tim có đặc điểm hình thái như sau: Cây lan tim có thân cây mềm mại, mảnh khảnh, mọc thành nhiều nhánh. Thân cây có màu xanh nhạt, có thể phân nhánh nhiều lần để tạo thành một bụi cây nhỏ. Lá cây lan tim có hình trái tim, màu xanh biếc đẹp mắt. Kích thước của lá khá nhỏ, rơi vào khoảng 1-2cm, mọc đối xứng qua nhánh cây. Lá cây có bề mặt nhẵn, mọc sát nhau tạo thành một lớp phủ xanh mướt cho cây. Cây lan tim là loài cây không có hoa. Tuy nhiên, cây lan tim lại có sức sống rất mãnh liệt. Cây có thể sống rất lâu, bền bỉ và sinh trưởng tốt trong điều kiện ánh sáng trung bình.
Close

Cây linh sam – Đặc điểm, ý nghĩa, công dụng, cách trồng và chăm sóc cây linh sam

Cây linh sam Huế Ngoài vẻ đẹp tự nhiên, cây linh sam còn được coi là một loài cây phong
Close

Cây mai vạn phúc

Cây mai vạn phúc Huế Cây mai vạn phúc Huế là dòng cây cảnh thân bụi, cây dễ sống, ra
Close

Cây mận an phước Huế

  • Tên thường gọi: Cây mận
  • Tên khoa học: Syzygium samarangense
Mận đỏ An Phước hay còn gọi là cây roi (An Phước), có nguồn gốc từ Thái Lan tên là Thongsamsri. Cây có thể ra trái sau thời gian 12 tháng nếu trồng từ cây chiết nhánh hoặc ghép. Một năm có 3 vụ trái. Cây trưởng thành có chiều cao 3-5m. Tàn khoảng 3m trở lên. Các loại đất thịt, đất cát, đất phù sa, đất đỏ đều trồng được loại mận này. Giống có đặc điểm chịu được phèn, mặn. Chịu hạn khá tốt. Lá dày to, đọt non màu đỏ sẩm. Hoa có màu trắng mọc thành từng chùm. Trái đỏ hình chuông, vị xốp, ngon, không hạt. Nếu so sánh với các giống khác thì mận An Phước mang rất nhiều ưu điểm vượt trội. Nhân giống có 2 cách là chiết hoặc ghép. Giống này cơ bản gần như không hạt cho nên không làm giống từ hạt được.
Close

Cây mít Thái – Đặc điểm, ý nghĩa, công dụng, cách trồng và chăm cóc cây mít thái

  • Tên thường gọi: Cây mít Thái
  • Tên khoa học: Artocarpus heterophyllus
Cây mít thuộc loại cây gỗ cao từ 10 – 15m, vỏ dày màu xám sẫm, cánh nhánh nhiều. Cành non có lông và vết vòng lá kèm.Lá mít là loại lá đơn, mọc cách, phiến lá dày hình trái xoan nguyên hay chia thùy về một phía, có những lông móc dễ rụng, dài 9-20cm. Lá có hình trứng ngược, đầu có mũi tù ngắn, mặt trên màu lục đậm bóng, cuống lá dài 1 – 2,5cm. Lá mít có lá kèm lớn, dính thành mo ôm cành, sớm rụng.Hoa mít xuất hiện trên những cuống ngắn, thô, phân nhánh, mọc trên thân chính hoặc trên các cành lớn. Hoa đơn tính, có hoa đực, hoa cái riêng mọc trên cùng một cây. Cụm hoa đực dài, gồm nhiều hoa, có lông tơ mềm, lá bắc hình khiên, bao hoa hình ống gồm 2 cánh dính nhau ở đỉnh. Cụm hoa cái có hình bầu dục ở ngay trên thân hoặc các cành già, không có cánh, mọc sát nhau trên cùng một trục, mỗi cụm có tới vài trăm hoa, nhụy chẻ đôi, nổi lên trên mặt cụm hoa.Cây mít ra quả sau ba năm tuổi và quả của nó là loại quả phức lớn, vỏ ngoài có nhiều gai nhọn.
Close

Cây mộc hương – Đặc điểm, ý nghĩa, công dụng, cách trồng và chăm sóc cây mộc hương

  • Tên thường gọi: Mộc hương, cây quế hoa
  • Tên khoa học: Osmanthus Fragrans
Cây mộc hương là loại cây thân gỗ nhỏ, thường xanh, có chiều cao trung bình từ 3 - 12m. Thân cây có màu nâu xám, vỏ sần sùi, nhiều vết nứt và đốm sẫm màu. Cành cây mọc nhiều và tỏa rộng ra xung quanh, có nhiều gai nhọn. Lá cây mộc hương có màu xanh đậm, hình bầu dục, dài từ 7 - 15cm, rộng từ 2,6 - 5cm. Lá cây có răng cưa ở mép, gân lá nổi rõ. Hoa mộc hương có màu trắng, vàng nhạt, vàng cam hoặc vàng đậm, mọc thành chùm, có đường kính khoảng 1cm. Hoa mộc hương có mùi thơm nồng nàn, quyến rũ, đặc biệt vào mùa thu. Quả mộc hương có màu xanh lục, hình bầu dục, nhỏ, có hạt. Quả mộc hương thường chín vào mùa xuân. Phân biệt cây mộc hương ta và mộc hương tàu Cây mộc hương ta và mộc hương tàu có nhiều đặc điểm tương đồng, nhưng cũng có một số điểm khác biệt dễ nhận biết.
  • Lá: Lá mộc hương ta có kích thước dày hơn, viền lá có răng cưa, vân lá hiện rõ. Lá mộc hương tàu có kích thước mỏng, to và tròn hơn, viền lá không có răng cưa, vân lá ít hiện rõ.
  • Hoa: Hoa mộc hương ta mọc đều và xum xuê, có mùi thơm nồng nàn. Hoa mộc hương tàu mọc không đều và ít sai hoa, có mùi thơm nhẹ nhàng.
  • Thân: Thân cây mộc hương ta có nhiều vết nứt và đốm sẫm màu, hiện rõ sự cằn cỗi trên thân. Thân cây mộc hương tàu láng mịn, ít xuất hiện các vết nứt, đốm sẫm màu.
Close

Cây nguyệt quế

  • Tên thường gọi: Cây nguyệt quế, cây nguyệt quới
  • Tên khoa học: Murraya paniculata
Cây nguyệt quế có nguồn gốc từ các nước Châu Á nhiệt đới. Tại Việt Nam cây mọc nhiều ở các khu rừng bao gồm rừng Khộp và rừng xanh. Tuy nhiên, tập trung nhiều nhất vẫn là khu vực gần ven suối, sông… Cây nguyệt quế là cây thân gỗ có chiều cao trung bình 6m, có những cây thấp hơn chỉ 2m, thân cây khi non có màu xanh, khi già chuyển dần sang màu nhẵn bóng, không có lông hoặc nếu có chỉ là một số sợi lông nhỏ không đáng kể. thân cây già hóa thành gỗ có màu nâu hoặc màu xám, vỏ cây nứt ra và sần sùi. Lá của cây nguyệt quế được mọc xen kẽ nhau theo thân và được mang trên cuống lá. Những cụm lá của cây dài chứng 12cm và là tập hợp của 2 dãy đối xứng nhau gồm 3 – 9 chiếc, lá non mọc bóng và dài, hình bầu dục hẹp, phía đầu lá nhọn. Hoa nguyệt quế rất thơm, mùi thơm rất dễ chịu giống hoa mộc hương, hoa mọc thành từng cụm gồm 8 bông tại đỉnh nhánh hoặc mọc ra từ nách lá. Mỗi hoa gồm có 5 đài màu xanh và 5 cánh màu trắng, đường kính hoa khoảng 12 – 18 mm uốn cong về phía sau. Hoa có 10 nhị và một bầu nhụy ở trên đỉnh. Đầu nhụy có dạng hình cầu. Hoa Nguyệt Quế có đặc điểm tương đối giống với hoa bưởi, cam, quýt bởi cây thuộc họ Cam. Hoa của cây không nở thường xuyên trong năm mà lại xuất hiện sau những trận mưa lớn, thời điểm nở rộ nhiều nhất và vào cuối mùa đông, đầu mùa xuân. Quả nguyệt quế có hình trứng và hình bầu dục, khi non có màu xanh và chuyển dần sang màu cam hoặc đỏ tươi khi chín. Mỗi quả chỉ có từ 1 -2 hạt giống hình giọt nước đục màu vàng hoặc hơi xanh. Thịt quả nạc và mọng nước.
Close

Cây nguyệt quế thân gỗ – Đặc điểm, ý nghĩa, công dụng, cách trồng và chăm sóc cây nguyệt quế thân gỗ

  • Tên thường gọi: Nguyệt quế thân gỗ
  • Tên khoa học: Laurus nobilis L
Cây nguyệt quế là một loài cây thân gỗ thuộc họ Cam, có nguồn gốc từ các nước châu Á, trong đó có Việt Nam. Cây có chiều cao trung bình từ 2-6m, thân gỗ thẳng, màu vàng nhạt. Lá nguyệt quế dài, có hình bầu dục thuôn, mọc xen kẽ theo thân cây. Lá cây có màu xanh bóng, mịn màng, mang lại cảm giác thanh cao, trang nhã. Hoa nguyệt quế có màu trắng, hơi ngả vàng, mọc thành chùm từ nách lá. Hoa nguyệt quế có mùi thơm dịu nhẹ, thoang thoảng, mang lại cảm giác thư thái, dễ chịu. Hoa nguyệt quế nở quanh năm, tạo nên một vẻ đẹp rực rỡ cho cây. Quả nguyệt quế có hình cầu, màu xanh, có đốm nhỏ khi còn non. Khi chín, quả chuyển dần sang cam rồi đỏ.
Close

Cây ổ phụng – Đặc điểm, giá bán, cách trồng và chăm sóc cây ổ phụng

  • Tên thường gọi: Ổ phụng, tổ phụng, cây ráng
  • Tên khoa học: Asplenium nidus
Cây ổ phụng, hay còn gọi là cây ráng ổ phụng, cây tổ chim, cây tổ quạ, là một loài dương xỉ sống bám, có nguồn gốc từ các khu rừng nhiệt đới ẩm. Cây thường mọc trên các thân cây gỗ lớn, các vách đá, hoặc trên đất ẩm dưới tán rừng. Cây ổ phụng có thân rễ ngắn, màu nâu đen, phân nhánh nhiều. Từ thân rễ, những chiếc lá to, dày, màu xanh lục mọc ra từ gốc. Những chiếc lá này xếp đều thành hình tròn, trông giống như một chiếc tổ chim. Mép lá có hình gợn sóng, thuôn nhọn ở đầu, dài trung bình từ 30-80cm.
Close

Cây ổi

  • Tên thường gọi: cây ổi
  • Tên khoa học: Psidium guajava
Cây ổi là loài gỗ thân nhỏ, cao 3 – 6m. Thân ổi có mà xanh, nếu thân già có màu nâu xám. Lớp vỏ mỏng trơn nhẵn bong ra thành từng mảng. Cây có nhiều lông mịn ở thân non, lá và các bộ phận của hoa. Lá đơn, mọc đối, không có lá kèm. Phiến lá hình bầu dục, gốc thuôn tròn, đầu có lông gai hoặc lõm, dài 11-16 cm, rộng 5-7 m, mặt trên màu xanh đậm hơn mặt dưới. Lá ổi chứa nhiều tinh dầu. Quả ổi chứa nhiều vitamin C, là một trong những quả có giá trị dinh dưỡng cao đối với sức khỏe. Cây ổi thường được dùng trị viêm ruột cấp và mạn, kiết lỵ, trẻ em khó tiêu hóa. Lá tươi còn được dùng khi bị chấn thương bầm dập, vết thương chảy máu và vết loét. Lá ổi chữa tiêu chảy và đau bụng đi ngoài. Lá, búp ổi non còn được dùng chữa bệnh zona.
Close

Cây phát tài núi

  • Tên thường gọi: cây phát tài núi, Cây đại lộc, cây huyết rồng, cây phất dụ rồng.
  • Tên khoa học: Dracaena draco L
Nguồn gốc cây Phát Tài Núi là từ những vùng núi cao, và đây cũng chính là nguyên nhân cho cái tên của cây. Cây phát tài núi thuộc loại cây thân gỗ với nhiều phân cành và thân cây mọc ra nhiều rễ phụ. Chiều cao trung bình của cây khoảng từ 1 – 1,7m nhưng chúng sẽ bị hạn chế hơn ở mức dưới 1,5m khi được trồng trong chậu cảnh. Lá cây giống hình giáo uốn cong dạng thuôn, phiến lá khá bóng và có màu xanh lục đậm. Lá Phát Tài Núi tập trung chủ yếu ở ngọn cây, và phía gốc có bẹ ôm thân. Kích thước lá khá lớn với chiều dài khoảng 15 – 20cm và chiều rộng từ 5- 8cm. Dáng cụm lá không rậm rạp giúp cây có dáng vẻ uốn lượn tự nhiên, thân cây uyển chuyển. Vốn có dáng đẹp nên khi cây Phát Tài Núi nở hoa sẽ còn đẹp hơn rất nhiều. Hoa phát tài màu vàng nhẹ và mọc thành từng cụm nhỏ nối tiếp nhau thành từng chùm hoa. Cây Phát Tài Núi có quả màu đỏ cam và có dạng hình cầu nhỏ.
Close

Cây phong lá đỏ

  • Tên thường gọi: Cây phong lá đỏ, cây phong nước.
  • Tên khoa học: Acer Rubrum
Phong lá đỏ là loài thực vật thuộc chi Phong và họ Bồ hòn. Cây lá phong là một trong những cây rụng lá phổ biến ở miền đông Bắc Mỹ và các nước Nhật Bản, Hàn Quốc, Trung Quốc, sau này đã phát triển ở nhiều nơi trên thế giới. Do đó, ở Việt Nam, đây là loại cây ngoại nhập và nhanh chóng trở thành loại cây cảnh trang trí, cây công trình được yêu thích và trồng rất nhiều. Cây phong lá đỏ là một loài cây thân gỗ, thân cây khi non và già có sự khác biệt nhau. Kích thước trung bình của một cây trưởng thành có thể cao tới 15m. Vỏ cây khi còn non khá mịn và có màu xám trắng; những cây được trồng càng lâu năm thì vỏ cây trở nên xù xì và sẫm màu hơn, thậm chí xuất hiện vảy ở bề mặt vỏ. Cành cây lá phong đỏ khá to chứ không hề nhỏ bé, mảnh mai và có màu đỏ tươi hoặc màu tối. Lá phong đỏ có 3 thùy tạo những răng cưa nhỏ, nhìn lá giống như hình tim. Khoảng thời gian lá mới ra sẽ có màu đỏ, đến khi lá già sẽ có màu xanh sẫm và dần héo lại. Vào mùa đông, rừng phong lá đỏ sẽ chuyển thành màu cam hoặc màu đỏ và đây cũng chính là thời điểm cây rụng lá. Quả phong lá đỏ thường được mọc trong các cụm trên thân cây. Vào khoảng cuối hè tức tức cuối hoặc đầu tháng 6, quả sẽ chín. Với những cây lâu năm khoảng 4 năm tuổi, những hạt phong có màu đỏ sẽ được sử dụng làm giống. Cây phong Nhật Bản nay du nhập thành cây phong lá đỏ ở Việt Nam, được nhiều người ưa chuộng. Khoảnh khắc thay lá giao mùa ở phong lá đỏ sẽ tạo nên một không gian lãng mạn, quyến rũ.