Hiển thị 25–36 của 43 kết quả

Show sidebar
Close

Cây mít Thái – Đặc điểm, ý nghĩa, công dụng, cách trồng và chăm cóc cây mít thái

  • Tên thường gọi: Cây mít Thái
  • Tên khoa học: Artocarpus heterophyllus
Cây mít thuộc loại cây gỗ cao từ 10 – 15m, vỏ dày màu xám sẫm, cánh nhánh nhiều. Cành non có lông và vết vòng lá kèm.Lá mít là loại lá đơn, mọc cách, phiến lá dày hình trái xoan nguyên hay chia thùy về một phía, có những lông móc dễ rụng, dài 9-20cm. Lá có hình trứng ngược, đầu có mũi tù ngắn, mặt trên màu lục đậm bóng, cuống lá dài 1 – 2,5cm. Lá mít có lá kèm lớn, dính thành mo ôm cành, sớm rụng.Hoa mít xuất hiện trên những cuống ngắn, thô, phân nhánh, mọc trên thân chính hoặc trên các cành lớn. Hoa đơn tính, có hoa đực, hoa cái riêng mọc trên cùng một cây. Cụm hoa đực dài, gồm nhiều hoa, có lông tơ mềm, lá bắc hình khiên, bao hoa hình ống gồm 2 cánh dính nhau ở đỉnh. Cụm hoa cái có hình bầu dục ở ngay trên thân hoặc các cành già, không có cánh, mọc sát nhau trên cùng một trục, mỗi cụm có tới vài trăm hoa, nhụy chẻ đôi, nổi lên trên mặt cụm hoa.Cây mít ra quả sau ba năm tuổi và quả của nó là loại quả phức lớn, vỏ ngoài có nhiều gai nhọn.
Close

Cây nguyệt quế

  • Tên thường gọi: Cây nguyệt quế, cây nguyệt quới
  • Tên khoa học: Murraya paniculata
Cây nguyệt quế có nguồn gốc từ các nước Châu Á nhiệt đới. Tại Việt Nam cây mọc nhiều ở các khu rừng bao gồm rừng Khộp và rừng xanh. Tuy nhiên, tập trung nhiều nhất vẫn là khu vực gần ven suối, sông… Cây nguyệt quế là cây thân gỗ có chiều cao trung bình 6m, có những cây thấp hơn chỉ 2m, thân cây khi non có màu xanh, khi già chuyển dần sang màu nhẵn bóng, không có lông hoặc nếu có chỉ là một số sợi lông nhỏ không đáng kể. thân cây già hóa thành gỗ có màu nâu hoặc màu xám, vỏ cây nứt ra và sần sùi. Lá của cây nguyệt quế được mọc xen kẽ nhau theo thân và được mang trên cuống lá. Những cụm lá của cây dài chứng 12cm và là tập hợp của 2 dãy đối xứng nhau gồm 3 – 9 chiếc, lá non mọc bóng và dài, hình bầu dục hẹp, phía đầu lá nhọn. Hoa nguyệt quế rất thơm, mùi thơm rất dễ chịu giống hoa mộc hương, hoa mọc thành từng cụm gồm 8 bông tại đỉnh nhánh hoặc mọc ra từ nách lá. Mỗi hoa gồm có 5 đài màu xanh và 5 cánh màu trắng, đường kính hoa khoảng 12 – 18 mm uốn cong về phía sau. Hoa có 10 nhị và một bầu nhụy ở trên đỉnh. Đầu nhụy có dạng hình cầu. Hoa Nguyệt Quế có đặc điểm tương đối giống với hoa bưởi, cam, quýt bởi cây thuộc họ Cam. Hoa của cây không nở thường xuyên trong năm mà lại xuất hiện sau những trận mưa lớn, thời điểm nở rộ nhiều nhất và vào cuối mùa đông, đầu mùa xuân. Quả nguyệt quế có hình trứng và hình bầu dục, khi non có màu xanh và chuyển dần sang màu cam hoặc đỏ tươi khi chín. Mỗi quả chỉ có từ 1 -2 hạt giống hình giọt nước đục màu vàng hoặc hơi xanh. Thịt quả nạc và mọng nước.
Close

Cây ổi

  • Tên thường gọi: cây ổi
  • Tên khoa học: Psidium guajava
Cây ổi là loài gỗ thân nhỏ, cao 3 – 6m. Thân ổi có mà xanh, nếu thân già có màu nâu xám. Lớp vỏ mỏng trơn nhẵn bong ra thành từng mảng. Cây có nhiều lông mịn ở thân non, lá và các bộ phận của hoa. Lá đơn, mọc đối, không có lá kèm. Phiến lá hình bầu dục, gốc thuôn tròn, đầu có lông gai hoặc lõm, dài 11-16 cm, rộng 5-7 m, mặt trên màu xanh đậm hơn mặt dưới. Lá ổi chứa nhiều tinh dầu. Quả ổi chứa nhiều vitamin C, là một trong những quả có giá trị dinh dưỡng cao đối với sức khỏe. Cây ổi thường được dùng trị viêm ruột cấp và mạn, kiết lỵ, trẻ em khó tiêu hóa. Lá tươi còn được dùng khi bị chấn thương bầm dập, vết thương chảy máu và vết loét. Lá ổi chữa tiêu chảy và đau bụng đi ngoài. Lá, búp ổi non còn được dùng chữa bệnh zona.
Close

Cây phát tài núi

  • Tên thường gọi: cây phát tài núi, Cây đại lộc, cây huyết rồng, cây phất dụ rồng.
  • Tên khoa học: Dracaena draco L
Nguồn gốc cây Phát Tài Núi là từ những vùng núi cao, và đây cũng chính là nguyên nhân cho cái tên của cây. Cây phát tài núi thuộc loại cây thân gỗ với nhiều phân cành và thân cây mọc ra nhiều rễ phụ. Chiều cao trung bình của cây khoảng từ 1 – 1,7m nhưng chúng sẽ bị hạn chế hơn ở mức dưới 1,5m khi được trồng trong chậu cảnh. Lá cây giống hình giáo uốn cong dạng thuôn, phiến lá khá bóng và có màu xanh lục đậm. Lá Phát Tài Núi tập trung chủ yếu ở ngọn cây, và phía gốc có bẹ ôm thân. Kích thước lá khá lớn với chiều dài khoảng 15 – 20cm và chiều rộng từ 5- 8cm. Dáng cụm lá không rậm rạp giúp cây có dáng vẻ uốn lượn tự nhiên, thân cây uyển chuyển. Vốn có dáng đẹp nên khi cây Phát Tài Núi nở hoa sẽ còn đẹp hơn rất nhiều. Hoa phát tài màu vàng nhẹ và mọc thành từng cụm nhỏ nối tiếp nhau thành từng chùm hoa. Cây Phát Tài Núi có quả màu đỏ cam và có dạng hình cầu nhỏ.
Close

Cây phong lá đỏ

  • Tên thường gọi: Cây phong lá đỏ, cây phong nước.
  • Tên khoa học: Acer Rubrum
Phong lá đỏ là loài thực vật thuộc chi Phong và họ Bồ hòn. Cây lá phong là một trong những cây rụng lá phổ biến ở miền đông Bắc Mỹ và các nước Nhật Bản, Hàn Quốc, Trung Quốc, sau này đã phát triển ở nhiều nơi trên thế giới. Do đó, ở Việt Nam, đây là loại cây ngoại nhập và nhanh chóng trở thành loại cây cảnh trang trí, cây công trình được yêu thích và trồng rất nhiều. Cây phong lá đỏ là một loài cây thân gỗ, thân cây khi non và già có sự khác biệt nhau. Kích thước trung bình của một cây trưởng thành có thể cao tới 15m. Vỏ cây khi còn non khá mịn và có màu xám trắng; những cây được trồng càng lâu năm thì vỏ cây trở nên xù xì và sẫm màu hơn, thậm chí xuất hiện vảy ở bề mặt vỏ. Cành cây lá phong đỏ khá to chứ không hề nhỏ bé, mảnh mai và có màu đỏ tươi hoặc màu tối. Lá phong đỏ có 3 thùy tạo những răng cưa nhỏ, nhìn lá giống như hình tim. Khoảng thời gian lá mới ra sẽ có màu đỏ, đến khi lá già sẽ có màu xanh sẫm và dần héo lại. Vào mùa đông, rừng phong lá đỏ sẽ chuyển thành màu cam hoặc màu đỏ và đây cũng chính là thời điểm cây rụng lá. Quả phong lá đỏ thường được mọc trong các cụm trên thân cây. Vào khoảng cuối hè tức tức cuối hoặc đầu tháng 6, quả sẽ chín. Với những cây lâu năm khoảng 4 năm tuổi, những hạt phong có màu đỏ sẽ được sử dụng làm giống. Cây phong Nhật Bản nay du nhập thành cây phong lá đỏ ở Việt Nam, được nhiều người ưa chuộng. Khoảnh khắc thay lá giao mùa ở phong lá đỏ sẽ tạo nên một không gian lãng mạn, quyến rũ.
Close

Cây phong lộc hoa

  • Tên thường gọi: Hoa phong lộc hoa
  • Tên khoa học: Bromeliad
Cây phong lộc hoa là dòng cây cảnh thân bụi có màu hoa đỏ, vàng mang biểu tượng của sự may mắn và thịnh vượng nên rất được yêu chuộng tại Huế thời gian vừa qua. Cây phong lộc hoa có lá dài khoảng 30cm-40, thân cây chính là hình thành từ mang lá, lá dày và nhẵn, mọc theo từng lớp xếp từ gốc đến ngọn. Lá cây phong lộc hoa xanh quanh năm, thay từng lá nên luôn tạo được vẻ đẹp ma mị của loài cây này. Hoa phong lộc hoa có màu đỏ gồm nhiều lớp xếp chồng lên nhau từ chính giữa thân cây, đây chính là điểm nhấn thu hút mọi ánh nhìn của loài cây này.
Close

Cây sứ đại

  • Tên thường gọi: Cây sứ đại, cây sứ cùi, cây sứ lá tù, cây sứ Ấn Độ.
  • Tên khoa học: Plumeria obtusa
Cây hoa sứ có chiều cao trung bình, thân hình mập, thân khẳng khiu. Phần cành nhành cây thường dài và cong từ thân gốc, nhìn rậm rạp. Vỏ cây xù xì màu trắng xám thay vì là màu nâu đặc trưng của các loài cây thân gỗ khác. Lá sứ có màu xanh bóng mượt, nhẵn, thuôn dài, lá có hình dạng lớn, rộng ở giữa và hẹp dần về phần cuốn. Phần đầu lá hơi tù, lá thường xếp hình tròn vòng quanh ngọn cành. Khi lá rụng sẽ để lại vết sẹo lớn. Hoa của sứ to, cánh dày bà có mùi thơm dịu nhẹ đặc trưng và nở chủ yếu vào mùa hè và mùa thu. Người ta thường dựa vào màu sắc của hoa mà phân ra thành nhiều loại khác nhau: Hoa màu hồng, gốc màu hồng vàng: Plumeria rubra f.rubra Hoa màu vàng đôi khi lẫn với màu hồng: Plumeria rubra f.lutea (R. et.P) Woods Hoa màu trắng, gốc họng màu vàng, có đôi khi lẫn với màu hồng: Plumeria rubra f.acutifolia (Ait.)Woods. Hoa màu trắng, viền mép cánh màu hồng, gốc họng màu vàng: Plumeria rubra f.tricolor (R. et P.) Woods.
Close

Cây thường xuân

  • Tên thường gọi: cây thường xuân, dây leo thường xuân
  • Tên khoa học: Hedera Helix
Cây thường xuân là loại cây dây leo thân mềm, có thể leo cao đến 20-30m. Thân cây thường xuân có nhiều đốt, mỗi đốt có thể mọc ra rễ phụ và lá mới. Lá cây thường xuân có hình tim, có màu xanh lục hoặc xanh vàng, trắng xen kẽ xanh, có nhiều thùy. Lá cây thường xuân thường mọc đối xứng nhau trên thân cây.
Close

Cây tía tô cảnh

  • Tên thường gọi: Cây tía tô cảnh, cây tía tô cảnh
  • Tên khoa học: Solenostemon scutellarioides
Cây tía tô cảnh là loài cây thân thảo, có thể trồng và sống quanh năm. Cây gồm nhiều cành, mọc tạo thành bụi thấp, chiều cao khi trưởng thành khoảng 30-50 cm. Cây tía tô có nhiều màu sắc phối hợp rất rực rỡ nhất là đỏ tím, mép lá có viền màu vàng, màu xanh tươi hoặc random các màu hài hòa. Hoa tía tô cảnh thường màu trắng mọc thành cụm ở đầu cành. Hoa nhỏ li ti , lá bắc màu tía, rụng sớm. Cuống hoa ngắn. Lá tía tô cảnh có hình trứng ngược, mọc đối xứng, màu sắc khác nhau thay đổi tùy vào từng giống lá, chẳng hạn như màu đỏ tím, vàng, xanh… Mép của lá có răng cưa. Cuống lá dài, mảnh, màu đậm như lá. Cây tía tô tây dễ trồng, dễ phát triển dù thời tiết có khắc nghiệt như thế nào.
Close

Cây trắc bách diệp

  • Tên thường gọi: cây trắc bách diệp, trắc bá diệp, bá tử nhân
  • Tên khoa học: Platycladus orientalis
Trắc Bách Diệp là cây thân gỗ có chiều cao từ 40cm đến 70cm nếu trồng ra vườn có thể lớn thành cây bụi cao hơn 5m. Lá nhỏ mọc theo cành ép vào nhau có màu xanh non. Trắc Bách Diệp là dòng ưa sáng toàn phần chịu được hạn nhưng là khi cây đã lớn. Thiếu sáng cây sẽ sinh nấm và thối lá. Cây có thể nhân giống bằng cách dâm cành hoặc gieo hạt. Hạt của cây thường được thu hoạch vào mùa đông để nhân giống.
Close

Cây trạng nguyên – Đặc điểm, ý nghĩa, công dụng, cách trồng và chăm sóc cây trạng nguyên

  • Tên thường gọi: Hoa trạng nguyên
  • Tên khoa học: Euphorbia pulcherrima
Cây trạng nguyên là dòng cây cảnh thân bụi lâu năm hóa gỗ, cây trạng nguyên có thể sống lâu năm. Trong điều kiện tự nhiên, cây trạng nguyên có thể cao đến 4 mét, trong chậu thì cây trạng nguyên bị hạn chế chiều cao khoảng 1m – 2,5m. Lá cây trạng nguyên là bộ phận đặc biệt nhất, đẹp nhất của cây, lá non thường mọc phía đầu ngọn và có màu đỏ hoặc vàng, khi già thì lá chuyển thành màu xanh, chính điều này đã khiến chúng ta nhầm tưởng đây là bộ phận hoa của cây. Lá trạng nguyên có viền răng cưa, dài khoảng 12cm-18cm. Bộ rễ cây trạng nguyên thuộc loại rễ cọc nhưng ăn nông vào đất.
Close

Cây trầu bà – Đặc điểm, giá bán, ý nghĩa, cách trồng và chăm sóc cây trầu bà

  • Tên thường gọi: cây trầu bà treo, cây vạn niên thanh, cây hoàng tâm diệp
  • Tên khoa học: Epipremnum aureum
Trầu bà treo: loài cây dây leo dễ trồng và có nhiều công dụng Trầu bà treo, hay còn gọi là vạn niên thanh leo, hoàng kim, thạch cam tử, hoàng tam điệp, là một loài cây dây leo thân thảo thuộc họ Ráy. Cây có nguồn gốc từ Indonesia, hiện nay được trồng phổ biến ở nhiều nước trên thế giới, trong đó có Việt Nam. Cây trầu bà treo có thân tròn to, nhiều rễ, mọc thành giàn leo lên cao hoặc buông thõng từ trên chậu treo xuống. Lá trầu bà gần giống hình trái tim, thon dài ở phần đuôi, dài khoảng 10-20 cm, rộng khoảng 5-10 cm. Lá đơn, màu xanh bóng, có các vạch màu trắng hoặc màu vàng. Rễ cây là rễ sinh khí, rễ cây bò dài hoặc buông thõng trên các chậu treo. Đặc điểm sinh trưởng Cây trầu bà treo có tốc độ sinh trưởng nhanh, có khả năng chịu bóng bán phần. Muốn loại cây này phát triển tốt, bạn cần phải cung cấp đủ nước cho cây. Trầu bà treo có thể trồng trong nước, làm cây thủy sinh.