Hiển thị 1–12 của 17 kết quả

Show sidebar
Close

Cây bạch trinh biển

  • Tên thường gọi: cây bạch trinh biển
  • Tên khoa học: Hymenocallis littoralis
Bach Trinh Biển là cây thân cỏ sống lâu năm, có củ lớn hình cầu. Củ thường trồng dưới mặt đất để tránh ảnh hướng tới sự phát triển của cây. Lá Bạch Trinh Biển hình kiếm màu xanh, đầu lá nhọn và hơi rủ xuống. Chiều dài lá có thể lên tới 60-80cm. Mặt lá bóng mịn, mép lá liền. Bạch Trinh Biển không phân cành và nhánh nên tất cả các lá đều mọc từ củ. Hoa Bạch Trinh Biển có đài màu xanh cao 60-70 cm. Từ mỗi đài này sẽ có từ 4-8 bông hoa. Hoa Bạch Trinh Biển có màu trắng, hoa có thể chia làm 2 phần. Một phần là những cánh hoa màu trắng mỏng liền nhau và loe ra gần giống miệng kèn. Phần còn lại là 6 cánh nhưng 6 cánh này hình kiếm giống lá và mọc cách. Phần này của hoa cũng có màu trắng. Ngoài ra trên mỗi bông hoa còn có các nhị hoa dài màu xanh với đầu nhị màu cam. Hoa cũng có hương thơm thoang thoảng.
Close

Cây bàng Đài Loan

  • Tên thường gọi: Cây bàng Đài Loan, cây bàng lá nhỏ, cây tiểu diệp lãm nhân thụ.
  • Tên khoa học: Terminalia mantaly
Bàng Đài Loan là cây xanh thân gỗ cỡ trung cao khoảng 15-20m. Loại cây này có chiều cao lý tưởng của một cây xanh trồng vùng đô thị hiện nay. Thân cây bàng Đài Loan có màu nâu mọc thẳng đứng hiên ngang như những chàng dũng sĩ. Đồng thời nó phát triển cùng với các cành nhánh mọc vòng nằm ngang tạo thành những tầng tán xòe rộng đẹp mắt và có thể che nắng, tạo bóng râm. Lá bàng Đài Loan nhỏ hơn so với bàng ta là lá đơn của nó có màu xanh nhạt khi còn non sau đó sẽ chuyển sang màu xanh đậm khi lá đã già. Những chiếc lá của nó nhẵn bóng và viền lá liền mạch không có răng cưa. Lá có hình tựa trái xoan ngược, hơi tròn nơi phần đầu và thuôn dài dần về gần với phần cuống. Tương tự như bàng ta, hoa bàng Đài Loan cũng mọc tập trung thành những các cụm. Tuy nhiên, điểm đặc biệt ở bàng Đài Loan thường ít hoa. Khi cây cho ra hoa thì những cụm hoa nở ra, mọc thẳng đứng. Hoa bàng Đài Loan là loại hoa lưỡng tính, có chiều dài tầm 5cm. Các bông hoa trong những cụm có đặc điểm nhỏ li ti, không lộ rõ cánh thường mang trong mình màu trắng xanh tương đối giống với loài hoa nhãn. Cây bàng Đài Loan cho ra những quả thuộc loại quả hạch có hình oval. Khi quả còn non thì nó mang một màu đặc trưng đó là màu xanh, sau đó nó sẽ bắt đầu ngả vàng dần trong quá trình trưởng thành chín, khi quả bàng đạt đến độ chín sẽ có màu vàng cam vô cùng bắt mắt. Quả của bàng Đài Loan có chứa hạt bên trong tuy nhiên lại có kích thước nhỏ hơn nhiều so với bàng ta thường dài tầm 1-1,5cm.
Close

Cây cau tam giác

  • Tên thường gọi: Cây cau tam giác, cây dừa tam giác
  • Tên khoa học: Dypsis decaryi
Cây thuộc họ cau, cây trưởng thành có chiều cao lên đến 10 mét. Cau tam giác có thân mọc thẳng đứng vuông góc. Lá cây xoè rộng, nhiều lá xếp tầng rũ; có dạng hình rẻ quạt. Lá mọc từ ngọn. Các bẹ lá mọc lõm góc khoảng 60 độ rất đẹp mắt. Lá rụng sẽ tạo vết lõm trên ngọn; tên gọi cau tam giác cũng xuất phát từ chính hình dáng rẽ góc của bẹ lá cây này. Bộ rễ thuộc rễ chùm, giúp cau tam giác bám đất vô cùng tốt. Hoa và quả mọc thành chùm; màu xanh khi còn non và sẽ ngả nâu xám khi đã chín.
Close

Cây chuối mỏ két

  • Tên thường gọi: chuối mỏ két, hoa thiên điểu
  • Tên khoa học: Anthurium andraeanum
Cây chuối mỏ két là loại cây cảnh sân vườn thường được sử dụng trồng viền ở các công trình, trước sân nhà, cây có màu hoa vàng, đỏ, sức sống mãnh liệt nên rất được yêu chuộng trên toàn tỉnh Thừa Thiên Huế ngày nay. Cây chuối mỏ két là thuộc dòng thân bụi, chiều cao trồng chậu khoảng 1mét – 1,5 mét. Cây chuối mỏ két có tốc độ sinh trưởng nhanh, sức đề kháng mạnh trong điều kiện khí hậu khắc nghiệt vẫn có thể phát triển tốt. Hoc chuối mỏ két có màu vàng, đỏ, có hình tựa như mỏ két, đây cũng là lý do loại cây này có tên gọi là hoa chuối mỏ két.
Close

Cây chuông vàng

  • Tên thường gọi: Cây chuông vàng, cây hoàng yến.
  • Tên khoa học: Tabebuia aurea
Cây chuông vàng có kích thước nhỏ, cao từ 5 – 10m, có khả năng sinh trưởng và phát triển nhanh trong môi trường khí hậu bình thường, tuy nhiên dễ bị chết nếu như ngập úng. Cây có hoa màu vàng tươi, hình chiếc chuông, rũ xuống mỗi dịp hè về, thân cây thẳng đứng có màu xám trắng có những sọc lằn trên thân. Lá cây có hình kép chân vịt và mọc thành từng chùm, phiến lá mỏng, đầy lá dài khoảng 5 – 8cm, đầu lá dạng bầu. Cây chuông vàng có quả dạng nang thon, có màu xanh, có chiều dài từ 10cm, và người ta thường dùng hạt cây để có thể nhân giống. Vì thế mà cây chuông vàng vừa được xem là cây công trình vừa là loại cây cảnh đẹp bạn có thể trồng ở nhà mình. Vào mỗi độ cuối thu, lá cây sẽ rụng hết thay vào đó là lớp hoa vàng rực cả một khoảng trời, ấm áp vô cùng và đến mùa xuân cây lại thay cho mình bộ áo màu xanh tươi mới.
Close

Cây giáng hương

  • Tên thường gọi: Cây giáng hương
  • Tên khoa học: Pterocarpus macrocarpus Kurz
Thân: giáng hương thuộc loại thân gỗ, thân gỗ chắc, chiều cao của cây có thể lên tới 35m. Cây có đường kính thân lớn, bên ngoài thân có lớp vỏ màu nâu đen sẫm, vỏ không nhẵn, bề ngoài là các nét kẻ dọc. Thân có nhiều cành nhỏ từ thân chính, thân có nhựa, mủ màu đỏ. Lá: Lá của cây giáng hương có màu xanh, hình elip, thuôn dài. Chiều dài của lá khoảng 12cm, bề rộng của lá khoảng 3 – 6cm. Lá thuộc dạng lá kép, mép nguyên, trên lá có lớp lông nhỏ mềm. Hoa: Hoa có màu vàng óng, hoa mọc theo các chụm ở các nách lá. Cuống hoa dài, và có lông, hoa có mùi hương rất thơm nhưng lại nhẹ nhàng không bị hắc. Khi nở, hoa giáng hương vàng óng cả cây toát lên rực tươi màu mới của ánh nắng. Quả: Khi kết thúc quá trình hoa, hoa rụng sẽ tạo quả. Qủa của cây giáng hương nhỏ, bè có kích thước khoảng từ 4cm đến 9cm. Hạt có màu hơi nâu pha vàng. Bên trong quả có 1 hạt.
Close

Cây hoa thiên điểu

  • Tên thường gọi: Cây thiên điểu
  • Tên khoa học: Strelitzia reginae
Thiên điểu là loài hoa thân thảo có nguồn gốc từ Nam Phi, vì hoa có hình dạng giống loài chim thiên đường nên đã được đặt tên là hoa thiên điểu. Cây hoa thiên điểu là loài cây tạo dáng hòn non bộ, có chiều cao trung bình từ 40 – 100cm, thuộc dạng thân thảo, cây bụi, sống lâu năm. Lá cây có hình trứng hơi thuôn dài, phiến lá rộng, lá có màu xanh nhạt, dày kết thành hình quạt. Hoa thường mọc trên cuống dài, phía trên tán lá, mỗi lá sẽ cho ra một hoa. Hoa có hình dạng vô cùng đặc biệt, hoa gần như vuông góc với thân tạo nên hình cánh chim hướng về phía mặt trời. Hoa còn nổi bật với lá đài màu cam, nhụy hoa màu trắng, tràng hoa lam sẫm và 3 cánh hoa màu lam ánh tia bóng. Tất cả kết hợp hài hòa tạo nên một bông hoa tuyệt đẹp. Thiên điểu là loài cây lâu năm, chiếu sáng dài, ưa sáng. Loại cây thích hợp trồng ở nơi ẩm, thoáng gió và có nhiệt độ từ 15 – 30 độ, thiên điểu thường nở hoa vào mùa xuân.
Close

Cây hoa tóc tiên

  • Tên thường gọi: hoa tóc tiên, hoa móng tay, huệ mưa, báo vũ,cỏ tiên, huệ lan, cỏ thi.
  • Tên khoa học: Zephyranthes carinata Herb
Cây hoa tóc tiên thuộc loại cây thân thảo nhỏ, chiều cao chỉ khoảng 20-40cm, mọc thành cụm, sống lâu năm, cây có củ màu trắng nhỏ nằm dưới đất. Lá tóc tiên hình kiếm, hơi nhọn ở đầu, lá nhỏ và mềm mại, màu xanh đậm và bóng khỏe đầy sức sống quanh năm. Hoa tóc tiên rất đặc biệt thường nở vào mùa mưa,càng mưa nhiều thì cây càng sai hoa nên được mệnh danh là huệ mưa hay báo vũ. Tóc tiên thường có 3 màu hoa: vàng, hồng trắng, những bông hoa mới nở hình chuông sau đó bung đều ra như những ngôi sao 6-8 cánh trên cuống hoa dài nhưng vẫn hơi khum khum e ấp. Hình dáng hoa tóc tiên khá giống hoa loa kèn nhưng kích thước hoa nhỏ hơn nhiều lần. Các cánh hoa dầy và bóng trông rất bắt mắt. Ở giữa đài hoa, cánh hoa thường có màu trắng làm nổi bật nhụy hoa vàng óng. Hoa thường nở từ cuối hè đến mùa thu sau những trận mưa lớn nên có tên tiếng Anh là Rain Lily. Hoa sai đến độ nếu bạn trồng nhiều tạo thành thảm thì vùng đó trở thành một thảm hoa màu hồng tuyệt đẹp.
Close

Cây hồng lộc

  • Tên thường gọi: Cây hồng lộc.
  • Tên khoa học: Syzygium oleana
Đặc điểm đáng chú ý nhất ở cây hồng lộc là nó mọc thành bụi, thuộc loại cây bụi thường xanh. Thân cây là thân gỗ, chiều cao trung bình từ 0,8 – 2m. Tuy nhiên trên thế giới cũng có những cây hồng lộc có chiều cao vượt trội từ 3 – 4m tạo thành những bụi cây lớn, nhiều cánh nahsnh, tạo vòm tán hình trứng hay hình tháp rất nổi bật. Lá của cây hồng lộc nhỏ dài hình trái xoan, thuôn nhọn ở đầu lá và bầu ở cuống lá, phần cuống lá gần như không có. Lá hồng lộc khi còn non có màu đỏ hồng. Màu lá sẽ thay đổi chuyển sang vàng khi cây nửa non nửa già. Và khi cây già, lá xanh bóng dài, màu sắc phong phú rất đẹp. Chu kỳ thay lá của cây hồng lộc theo một quý. Hoa hồng lộc gần giống như hoa mận, màu trắng tinh, cánh xòe đẹp mắt. Hoa mọc trên cuống dài, đài hoa hợp thành chén. Hoa sau khi tàn sẽ kết quả. Quả cây nhỏ nhưng khá mọng. Khi quả chín có màu đen như quả sim nên loài cây này được xếp vào họ sim. Tuy nhiên ở nước ta, hồng lộc trồng rất khó ra hoa và quả.
Close

Cây huyết dụ

  • Tên thường gọi: cây huyết dụ lá đỏ, cây Phất dụ, cây Thiết dụ, cây Long huyết
  • Tên khoa học: cordyline terminalis kunth
Huyết Dụ là cây thân gỗ mọc theo bụi thường xanh, dáng thân và tán lá rất đẹp thu hút người nhìn. Thân Huyết Dụ sần sùi nhiều đốt như các thân cây thuộc họ cau dừa. Chúng không phân cành và nhánh nhỏ và có chiều cao tối đa có khi chỉ tầm 3m. Lá cây mọc dải từ gốc nhưng tập trung nhiều ở phần ngọn. Lá dài từ 20-50cm. đầu lá thuôn nhọn, mép lá nguyên lượn sóng. Màu sắc của lá được pha trộn nhiều màu như màu xanh hơi tía, màu đỏ tía, hồng tím… Cuống lá dài. Khi già cuống lá rụng để lại sẹo như phân đốt trên thân cây. Đây là một trong những đặc điểm tạo nên vẻ đẹp của cây. Hoa Huyết Dụ nhỏ, mọc thành chùm với nhiều nhánh. Mỗi nhánh hoa lại có rất nhiều bông hoa nhỏ vì vây chùm hoa Huyết Dụ rất to và dài. Mỗi bông gồm 8-10 cánh hoa nhỏ xếp thành 2 tầng sát nhau và cụp xuống cuống chung bao bọc lấy 6 nhị ở giữa. Từ đỉnh các nhị lại nở ra bầu có 3 cánh nhỏ li ti màu vàng. Hoa Tuyết Dụ có nhiều màu khác nhau như tím nhạt, trắng hồng, trắng… Quả Huyết Dụ hình cầu nhìn rất mọng và có màu đỏ. Quả mọc thành chùm dài trĩu xuống. Cây ra hoa vào mùa đông và ra quả vào mùa xuân.
Close

Cây nguyệt quế

  • Tên thường gọi: Cây nguyệt quế, cây nguyệt quới
  • Tên khoa học: Murraya paniculata
Cây nguyệt quế có nguồn gốc từ các nước Châu Á nhiệt đới. Tại Việt Nam cây mọc nhiều ở các khu rừng bao gồm rừng Khộp và rừng xanh. Tuy nhiên, tập trung nhiều nhất vẫn là khu vực gần ven suối, sông… Cây nguyệt quế là cây thân gỗ có chiều cao trung bình 6m, có những cây thấp hơn chỉ 2m, thân cây khi non có màu xanh, khi già chuyển dần sang màu nhẵn bóng, không có lông hoặc nếu có chỉ là một số sợi lông nhỏ không đáng kể. thân cây già hóa thành gỗ có màu nâu hoặc màu xám, vỏ cây nứt ra và sần sùi. Lá của cây nguyệt quế được mọc xen kẽ nhau theo thân và được mang trên cuống lá. Những cụm lá của cây dài chứng 12cm và là tập hợp của 2 dãy đối xứng nhau gồm 3 – 9 chiếc, lá non mọc bóng và dài, hình bầu dục hẹp, phía đầu lá nhọn. Hoa nguyệt quế rất thơm, mùi thơm rất dễ chịu giống hoa mộc hương, hoa mọc thành từng cụm gồm 8 bông tại đỉnh nhánh hoặc mọc ra từ nách lá. Mỗi hoa gồm có 5 đài màu xanh và 5 cánh màu trắng, đường kính hoa khoảng 12 – 18 mm uốn cong về phía sau. Hoa có 10 nhị và một bầu nhụy ở trên đỉnh. Đầu nhụy có dạng hình cầu. Hoa Nguyệt Quế có đặc điểm tương đối giống với hoa bưởi, cam, quýt bởi cây thuộc họ Cam. Hoa của cây không nở thường xuyên trong năm mà lại xuất hiện sau những trận mưa lớn, thời điểm nở rộ nhiều nhất và vào cuối mùa đông, đầu mùa xuân. Quả nguyệt quế có hình trứng và hình bầu dục, khi non có màu xanh và chuyển dần sang màu cam hoặc đỏ tươi khi chín. Mỗi quả chỉ có từ 1 -2 hạt giống hình giọt nước đục màu vàng hoặc hơi xanh. Thịt quả nạc và mọng nước.
Close

Cây ổi

  • Tên thường gọi: cây ổi
  • Tên khoa học: Psidium guajava
Cây ổi là loài gỗ thân nhỏ, cao 3 – 6m. Thân ổi có mà xanh, nếu thân già có màu nâu xám. Lớp vỏ mỏng trơn nhẵn bong ra thành từng mảng. Cây có nhiều lông mịn ở thân non, lá và các bộ phận của hoa. Lá đơn, mọc đối, không có lá kèm. Phiến lá hình bầu dục, gốc thuôn tròn, đầu có lông gai hoặc lõm, dài 11-16 cm, rộng 5-7 m, mặt trên màu xanh đậm hơn mặt dưới. Lá ổi chứa nhiều tinh dầu. Quả ổi chứa nhiều vitamin C, là một trong những quả có giá trị dinh dưỡng cao đối với sức khỏe. Cây ổi thường được dùng trị viêm ruột cấp và mạn, kiết lỵ, trẻ em khó tiêu hóa. Lá tươi còn được dùng khi bị chấn thương bầm dập, vết thương chảy máu và vết loét. Lá ổi chữa tiêu chảy và đau bụng đi ngoài. Lá, búp ổi non còn được dùng chữa bệnh zona.